Site icon aviNews, la revista global de avicultura

Ước Tính Sự Biến Động trong Cám Hỗn Hợp

Escrito por: avinews vietnam
PDF

Conteúdo disponível em: English Indonesia (Indonesian) Philipino

Mục tiêu chính của các chuyên gia dinh dưỡng gia cầm và nhà máy thức ăn chăn nuôi là bảo đảm mỗi con gia cầm nhận được đủ dưỡng chất đáp ứng nhu cầu hằng ngày của chúng. Để làm được như vậy, thức ăn chăn nuôi (cám) phải tương đối đồng đều và chứa đủ lượng dưỡng chất cần thiết.

Nghiên cứu của Amy Moss và cộng sự (2021) tại Đại học New England của Úc cho biết việc ước tính quá cao lượng dưỡng chất trong thức ăn chăn nuôi có thể dẫn đến tổn thấy đến 63% lợi nhuận hoặc 635,100$ cho mỗi một triệu con gà thịt.

Sự biến động trong nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gây ra bởi chính nguyên liệu, việc lấy mẫu và phân tích (theo Moss và cộng sự, 2021).

BIẾN ĐỘNG CỦA NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Sau khi cám được trộn thì cần lấy đủ mẫu để bảo đảm các mẻ cám chứa đầy đủ những thành phần yêu cầu. Do sự biến động vốn có giữa các mẻ khác nhau dù có cùng công thức thành phần nên chúng ta cần lấy nhiều mẫu từ mỗi mẻ để ước tính giá trị trung bình.

Phương sai của hỗn hợp được tính từ phương sai của các nguyên liệu.

Giả sử Xi là một nguyên liệu có một Phân bố chuẩn (Normal distribution) với giá trị trung bình (mean) μi và phương sai ( variance) σ2 i, tổng số N (μi,σi2), i = 1, . . . , k, và giả sử thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu Xi là độc lập. Như vậy:

Tuân theo phân bố chuẩn với giá trị trung bình µ và phương sai σ2, N(μ,σ2), trong đó:

Các dưỡng chất trong cám biến động như thế nào?

File Excel tên “FeedVariation.xlsx” được thiết kế bởi Tiến sĩ Pesti để áp dụng các công thức này. Có thể tìm thấy file này trên trang web Poultry Hub Australia trong mục “Rearch Resources”.

Hình 1 thể hiện một phần của worksheet tên “Protein Example” (Ví dụ của Protein) của file Excel. Các nguyên liệu, với mức protein trung bình và độ lệch chuẩn của chúng, được lấy từ các mẫu thu được từ các công ty sản xuất cám ở Úc và được tổng hợp trong một cơ sở dữ liệu có tên Australian Feed Ingredient Database (AFiD).

Hình 1. Một phần của file Excel tên “FeedVariation.xlsx” hiển thị các công thức để tính toán biến động của của cám hỗn hợp từ những biến động được báo cáo trong các nguyên liệu.

Ở phần giữa bên phải của Hình 2 là một số công thức cám cho các chủng loại gà và gà tây khác nhau, ngoài ra còn có nhiều công thức khác nữa trong worksheet của file Excel.

Nếu nhiều mẻ cám của Starter Gà thịt (thường được cho ăn từ 0 đến 10 ngày tuổi) được trộn từ các mẫu nguyên liệu ngẫu nhiên của Úc thì hàm lượng protein thô trung bình của cám dự kiến sẽ là 230 g/kg CP (crude protein). Một nửa số mẻ dự kiến sẽ chứa nhiều hơn giá trị này và một nửa số mẻ còn lại sẽ chứa ít hơn 230 g/kg CP.

Hình 2. Một phần của file Excel tên “FeedVariation.xlsx,” cho thấy sự biến động trong protein thô của cám hỗn hợp được dựa trên biến động đã được báo cáo trong các nguyên liệu của Úc.

Phân bố chuẩn (Hình 3) được xác định bởi giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, có thể được sử dụng để ước tính sự phân bố của các lô cám.

34% của các mẻ cám này sẽ chứa trong khoảng từ 230 đến 230 – 4,48= 225.52 g/kg CP (protein thô); và 13.5 % các mẻ cám này sẽ chứa khoảng từ 225.52 đến 225,52-4,48 = 221,04 g/kg CP; và 2,5% của các mẻ cám sẽ chứa ít hơn 221,04 g/kg CP.

Các nhà sản xuất chăn nuôi gia cầm thường mua nguyên liệu từ cùng một nhà cung cấp, vì vậy sự biến động của một số nguyên liệu có thể ít hơn dự kiến từ cơ sở dữ liệu của AFiD.

Tuy nhiên, việc phân tích này chỉ ra tầm quan trọng của việc theo dõi giám sát các nguyên liệu để giảm thiểu sự biến động xuống thấp nhất có thể. 

Hình 3. Phân Bố Chuẩn (Normal Distribution)

Biến động phân tích và NIRS

Ở các nhà máy sản xuất cám, hàm lượng năng lượng, CP (protein thô – Crude Protein) và tỷ lệ tiêu hóa AA (digestibility of amino acid) hiếm khi được xác định cho từng mẻ cám riêng biệt.

NIRS

Trong hơn ba mươi năm, ngành công nghiệp sản xuất cám cho vật nuôi đã phát triển một giải pháp thay thế trong việc theo dõi thành phần dinh dưỡng trong các nguyên liệu cám. Giải pháp này sử dụng công nghệ phổ phản xạ hồng ngoại gần (viết tắt tiếng Anh – NIRS), nhưng không phải ai cũng đồng ý với việc sử dụng dữ liệu từ NIRS. Và nhiều người vẫn coi phương pháp Wet chemistry là đáng tin cậy nhất

Phân tích NIRS có một số ưu điểm, bao gồm như:

Những yếu tố này làm cho phân tích NIRS có tính bền vững hơn so với phân tích theo phương pháp Wet chemistry.

 

Có hai cách để tạo đường chuẩn NIRS: trực tiếp gián tiếp .  

Nhiều nhóm nghiên cứu đã đánh giá độ chuẩn xác và độ tin cậy của các mô hình hiệu chuẩn NIRS nhằm dự đoán giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu cám và cho kết quả tương đương với kết quả thu được qua phương pháp wet chemistry trong phòng lab và các phương pháp in-vivo (trên sinh vật).

KẾT LUẬN

 

PDF
Exit mobile version