
Để đọc thêm nội dung từ aviNews Vietnamese
Nội dung có ở:
Español (Spanish) English Melayu (Malay) ไทย (Thai) Philipino
Bệnh Sốt vẹt (Avian Chlamydiosis) ở gia cầm là một bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người do vi khuẩn Chlamydia psittaci gây ra và bệnh này còn được gọi là bệnh Psittacosis hoặc Ornithosis. Bệnh này gây ra nhiễm trùng hệ thống, chủ yếu là đường hô hấp và đôi khi gây chết ở chim và động vật hữu nhữ, kể cả con người.
Trong chăn nuôi gia cầm, bệnh Chlamydiosis gây tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở gà tây so với gà thịt và gây ra thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi gà tây thương mại.
Đầu tiên phải kể đến, một căn bệnh tương tự như bệnh Chlamydiosis ở gia cầm đã được báo cáo ở Đức năm 1879, và đã có một số đợt dịch sau đó được báo cáo ở Âu châu, quan trọng nhất là ở Pháp.
Năm 1895, Morange đã đặt ra thuật ngữ bệnh psittacosi cho căn bệnh này, dựa theo tiếng Hy Lạp Φιτταχοζ mà từ đó có từ psittacine.
Từ năm 1988 đến năm 1998, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã ghi nhận 813 ca bệnh psittacosis. Đây chỉ là con số có thể thống kê được vì bệnh này rất khó chẩn đoán được và ít khi được báo cáo lại (Johnston và cộng sự, 2000).
Trong những năm 1980, trong khoảng 70% các ca bệnh trên người thì nguồn lây nhiễm là do tiếp xúc với chim nuôi trong lồng; 43% là ở những người nuôi chim và chủ cửa hàng thú cưng, những người này được coi là nhóm bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Trong mỗi ca bệnh, việc theo dõi dịch tễ học đã xác định rằng con người đã tiếp xúc với nhiều loại chim khác nhau, bao gồm vẹt Úc, vẹt đuôi dài và gia cầm.
Các quần thể chim sống trong cùng một lồng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn so với những quần thể chim sống riêng lẻ. Những con chim bị nhốt trong [/register] những không gian kín có tỷ lệ lây nhiễm rất cao, có thể lên tới 100%.
NGUYÊN NHÂN BỆNH
C. psittaci là một sinh vật ký sinh nội bào (obligate intracellular). Đây là một loại vi khuẩn Gram âm hình cầu có đường kính từ 0,3 đến 1,5 µm, chứa cả DNA và RNA. Vi khuẩn này có thành tế bào thô được tạo thành từ lipopolysaccharides.
Các chủng C. psittaci được phân lập từ các loài chim khác nhau bao gồm các chủng huyết thanh (serotypes) khác nhau, có thể phân biệt được theo vật chủ và khả năng gây bệnh. C. psittaci biểu hiện các chủng huyết thanh khác nhau: Psittacino, Pichon I, Pichon II, Duck và Turkey.
Hiện nay, có tám chủng huyết thanh được đề cập dưới đây:
Bảng 1. Các chủng huyết thanh khác nhau của C. psittaci (Andersen, 1997)
Quan sát sinh vật
VÒNG ĐỜI PHÁT TRIỂN
Vòng đời phát triển của C. psittaci bao gồm 5 giai đoạn:
PHÂN BỐ BỆNH
Bệnh này hiện hữu trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tại Mexico, cho đến vài năm trước, bệnh này vẫn được các cơ quan thú y (SAGARPA) coi là “bệnh lạ hay ngoại lai/exotic”.
CÁC LOÀI DỄ BỊ NHIỄM
Ngoài con người thì các loài gia cầm, chim hoang dã, dê, cừu, bò, heo, chuột, thỏ rừng và mèo là những loài dễ bị nhiễm nhất.
CƠ CHẾ SINH BỆNH
Cơ chế sinh/gây bệnh và độc lực của C. psittaci thay đổi tùy theo chủng, điều kiện vật chủ, mức độ phơi nhiễm và các yếu tố môi trường.
Hình thức truyền nhiễm cũng được xác định bởi những yếu tố sau:
Sự truyền nhiễm thông qua tiếp xúc trực tiếp với động vật hoặc qua khí dung (aerosols), phân, nước mắt, dịch tiết từ mắt và vết thương. Vật chủ mới bị nhiễm thông qua lớp biểu mô của hệ hô hấp hoặc hệ tiêu hóa.
Tình trạng nhiễm ở chim có thể là cấp tính, bán cấp tính (subacute) hoặc mạn tính. Ở hầu hết các loài chim bị nhiễm C. psittaci, không có triệu chứng lâm sàng nào của bệnh được quan sát thấy.
Các nghiên cứu trên gà tây cho biết vi khuẩn sinh sôi trong phổi, túi khí và màng ngoài tim trong vòng 24 giờ. Vi khuẩn được thấy trong máu trong vòng 48 giờ và có thể truyền nhi trong vòng 72 giờ sau khi tiếp xúc.
TRIỆU CHỨNG
Chim non tiếp xúc với các chủng vi khuẩn có độc lực thường bị nhiễm toàn thân và chết.
Các triệu chứng lâm sàng (Hình 1 và 2) bao gồm:
Hình 1. Vẹt Amazon (Amazona aestiva). Triệu chứng: Viêm kết mạc, chảy nước mắt và khó thở.
Hình 2. Quan sát thấy biliverdin trong nước tiểu
BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ
Kết quả mổ khám (Hình 3) không thể hiện sự đặc trưng của bệnh này, chủ yếu thể hiện:
Hình 3. Quan sát mổ khám ở đây có: viêm màng bao gan, viêm túi khí, viêm màng bụng và viêm màng bao tim.[/
BỆNH TÍCH VI MÔ
Các bệnh tích ở mức mô tế bào thì không đặc hiệu, ngoại trừ các “thể vùi/inclusions” nội bào.
Các thể vùi này (Hình 4) có thể được tìm thấy trong nhiều cơ quan khác nhau. Tuy nhiên, chúng hiện hữu dai dẳng trong màng thanh dịch (serous membranes).
Hình 4. Các thể vùi có thể được quan sát trong tế bào.
CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN C. PSITTACI Ở CHIM
NUÔI CẤY TẾ BÀO:
Phương pháp này được thực hiện với dòng tế bào McCoy hoặc nguyên bào sợi (fibroblasts) của gà hoặc chuột. Phương pháp xét nghiệm này có thể phát hiện một lượng nhỏ sinh vật trong hai hoặc ba lần đếm. Khuyết điểm của phương pháp này là chi phí, khó khăn về mặt kỹ thuật và thời gian. Lần đếm đầu tiên mất sáu ngày; lần đếm thứ hai và thứ ba cần ba ngày mỗi lần, vì vậy cả ba lần đếm sẽ mất khoảng hai tuần.
XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH HẤP THU LIÊN KẾT VỚI ENZYME (ELISA):
Phương pháp xét nghiệm này phát hiện immunoglobulin huyết thanh IgG và kháng thể IgA đặc hiệu. Tuy phương pháp này rất nhạy và dễ thực hiện, ta đôi khi vẫn nhận kết quả âm tính giả (false-negative) do tác dụng của các thuốc ức chế như chloramphenicol, penicillin, tetracycline, v.v., có thể đã được dùng trên động vật bị bệnh ngay trước khi xét nghiệm.
XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP:
Kỹ thuật này là hiệu quả nhất trong việc thể hiện các kháng nguyên đặc hiệu theo nhóm, dù có khuyết điểm là đôi khi xảy ra hiện tượng huỳnh quang không đặc hiệu (non-specific fluorescence) gây khó khăn cho diễn giải kết quả xét nghiệm.
MÔ BỆNH HỌC:
Kỹ thuật này cho phép ta quan sát các thể vùi bên trong tế bào chất (intracytoplasmic inclusions) sau khi các mô nghi bệnh được sắc ra và cố định trong dung dịch Zenker và nhuộm bằng dung dịch Gimenez hoặc Macchiavelo.
COMPLEMENT FIXATION TEST:
Một complement (thường là chuột lang) là cần thiết để liên kết kháng nguyên và kháng thể. Phương pháp này tương tự như ELISA. Tuy nhiên thì ELISA tỏ ra nhạy hơn. Mặt khác, các supplement chuột lang thương mại không phù hợp với hầu hết các loài chim do tính không tương thích của nó.
XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG (MIF):
Đây là xét nghiệm huyết thanh có độ nhạy cao nhất đối với các vi khuẩn chlamydia và là phương pháp xét nghiệm duy nhất có thể phát hiện phản ứng đặc hiệu của từng loài. Xét nghiệm này dựa trên việc quan sát các thể cơ bản (EB) và thể lưới (RB) thay vì các thể vùi nguyên vẹn. Phương pháp này có thể đo phản ứng của các phân lớp IgM, IgA và IgG. Tuy nhiên, người thực hiện xét nghiệm cần có kinh nghiệm và được đào tạo tốt.
XÉT NGHIỆM PCR:
Phương pháp này giúp cho phát hiện một mảnh gene di truyền của mầm bệnh. Hiện nay, các phương pháp phổ biến nhất để phát hiện C. psittaci là:
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Chẩn đoán phân biệt ở gia cầm được thực hiện so sánh với bệnh tụ huyết trùng (pasteurellosis), bệnh thương hàn (salmonellosis), bệnh colibacillosis do E.coli, bệnh Mycoplasma, bệnh cúm gia cầm và bệnh Newcastle.
ĐIỀU TRỊ
Đối với gia cầm thì việc điều trị không lợi về mặt kinh tế. Đối với chim nuôi kiểng thì có thể điều trị bằng Doxycycline: 25-50 mg/kg qua đường uống hai lần một ngày hoặc 200-800 mg/L nước uống.
PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT
An toàn sinh học: Vệ sinh và khử trùng cơ sở và thiết bị, thông gió, giảm tích tụ khí gas, xử lý đồng bộ (cùng-vào và cùng-ra), chim mới và chim được triển lãm, cách ly tối thiểu 30 ngày, kiểm soát chim hoang dã và động vật gặm nhấm, kiểm soát các vật trung gian cơ học, sử dụng găng tay, khẩu trang và kính bảo hộ khi tiếp xúc các con chim nghi bệnh.
SỰ QUAN TRỌNG TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM
Sư quan trọng về mặt kinh tế của bệnh này trên ngành chăn nuôi gia cầm là bệnh gây năng suất thấp ở vật nuôi như;
Vì mầm bệnh là vi khuẩn nên rất khó để đạt miễn dịch hoàn toàn sau một đợt bệnh. Nguy cơ cụ thể gây tái nhiễm ở vật nuôi thì vẫn chưa rõ ràng.
KẾT LUẬN
Việc giám sát thường xuyên Chlamydia psittaci từ các mẫu chim là rất quan trọng để kiểm soát tình trạng bệnh nhiễm ở các trang trại gia cầm và thực hiện các biện pháp phòng ngừa và các chiến dịch truyền thông cho người dân có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh này.
Tìm hiểu ở đây
*Tài liệu tham khảo cung cấp theo yêu cầu
Bạn có thể tìm đọc:
[/register]