Chủng vắc-xin trong trứng (in ovo)
Để đọc thêm nội dung từ AviNews September 2024 Vietnamese
Conteúdo disponível em:
English Indonesia (Indonesian) Melayu (Malay) ไทย (Thai) Philipino
Vắc-xin tái tổ hợp (recombinant vaccine) kết hợp tốt với công nghệ tiêm chủng Embrex in ovo giúp mang lại khả năng bảo vệ sớm và mạnh mẽ chống lại dịch bệnh do vi-rút.
Khi nở ra, gà con có nguy cơ bệnh như vi-rút gây bệnh Marek (Marek’s disease virus-MDV), bệnh Newcastle (ND) và bệnh viêm túi bursa truyền nhiễm/gumboro (infectious bursal disease-IBD), và hệ miễn dịch gà con chưa phát triển đầy đủ để chống lại bệnh nhiễm.
Vắc-xin tái tổ hợp dựa trên vi-rút herpesvirus ở gà tây (herpesvirus of turkeys-HVT) được áp dụng chính xác thông qua kỹ thuật chủng ngừa in ovo (in ovo vaccination) giúp đẩy nhanh quá trình trưởng thành hệ miễn dịch của phôi gà, thúc đẩy thời điểm khởi phát khả năng miễn dịch đến gần lúc nở của gà con và giúp chúng chống chọi với dịch bệnh sớm hơn.
Vị trí tiêm chính xác trong quá trình tiêm vắc-xin in ovo, trong màng ối (amnion) là rất quan trọng để giúp phát huy tối đa tiềm năng của vắc-xin và hỗ trợ phản ứng miễn dịch.
Một nghiên cứu cho biết những con gà được chủng vắc-xin phòng MDV vào Ngày 17 của quá trình ấp nở trứng khi cho cấy nhiễm bệnh MDV trong năm ngày đầu tiên sau khi nở thì có tỷ lệ tổn thương thấp hơn so với những con được chủng vắc-xin khi nở. Điều này chứng minh rằng gà con được chủng vắc-xin in ovo đã khởi phát được phản ứng miễn dịch trước khi nở (Hình 1).
Hình 1. Một nghiên cứu cấy nhiễm bệnh MDV so sánh gà con được tiêm vắc-xin in ovo phòng ngừa MDV vào Ngày 17 của quá trình ấp với gà con được tiêm vắc-xin phòng ngừa MDV dưới da khi nở. Nghiên cứu cho thấy nhóm được tiêm vắc-xin in ovo có tỷ lệ tổn thương thấp hơn vào Ngày 1 đến Ngày 5 sau khi bị cấy nhiễm bệnh MDV so với nhóm được tiêm vắc-xin dưới da, chứng minh rằng gà con được tiêm vắc-xin in ovo có khả năng bảo vệ sớm hơn tới năm ngày.
Vắc-xin tái tổ hợp – như Poulvac ® Procerta ® – dựa trên HVT, thường được sử dụng với hệ thống chủng ngừa in ovo.
Nghiên cứu chỉ ra rằng sự sao chép của HVT tái tổ hợp, hay rHVT (recombinant HVT), diễn ra lớn hơn khi được đưa vào trứng so với khi được đưa vào dưới da vào thời điểm một ngày tuổi.
Vì vắc-xin rHVT liên quan đến tế bào nên chúng có thể vượt qua kháng thể từ mẹ (maternal antibodies) và mang lại khả năng bảo vệ suốt đời vì chúng tạo ra trạng thái tiềm ẩn/latency (chỉ độ trễ giữa kích thích và phản ứng mà nó gây ra trong cơ thể sinh vật) và tái hoạt động định kỳ ở những loài chim nuôi lâu.
Chủng ngừa in ovo không chỉ giúp tăng cường khả năng miễn dịch thích ứng thông qua sự phát triển của kháng thể (miễn dịch dịch thể) mà còn giúp gà phát triển khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào/cell mediated immunity — một phản ứng miễn dịch giúp chống lại mầm bệnh bằng cách tiêu diệt các tế bào bị nhiễm bệnh có chứa một số protein nhất định được gọi là kháng nguyên/antigen trên bề mặt của chúng.
Nghiên cứu đã chứng minh rằng chủng ngừa vắc-xin HVT in ovo cũng có thể thúc đẩy sự trưởng thành hệ miễn dịch của phôi gà. Tiêm vắc-xin HVT in ovo vào Ngày 18 của quá trình ấp dẫn đến phản ứng miễn dịch bẩm sinh và qua trung gian tế bào đạt mức tương đương với của gà con từ 1 đến 2 tuần tuổi.
Khi đánh giá kháng thể đối với KLH một tuần sau đó,
Trong khi đó chỉ có 20% trong số gà con được tiêm vắc-xin giả in ovo là có phát triển kháng thể KLH phát hiện được.
Khi tất cả gà con phơi nhiễm với KLH lần thứ hai, mức độ hoạt động của kháng thể đối với gà con được chủng vắc-xin HVT in ovo cao hơn nhiều so với nhóm được chủng vắc-xin giả in ovo.
Khi so sánh gà con được chủng vắc-xin HVT in ovo với gà con 7 và 14 ngày tuổi chưa chủng vắc-xin, gà con được chủng vắc-xin HVT in ovo có 61% hoạt động kháng thể KLH so với gà con 7 ngày tuổi (46,7% so với 76,4%).
Điều này cho thấy chủng ngừa vắc-xin in ovo giúp tăng cường sự trưởng thành của hệ miễn dịch ở gà. Trước đây thì chúng ta cho rằng gà con không phát triển phản ứng miễn dịch dịch thể cho đến khi được 1 đến 2 tuần tuổi.
VẮC-XIN TÁI TỔ HỢP HIỆU QUẢ VỚI THIẾT BỊ EMBREX IN OVO
Dòng vắc-xin vector Poulvac Procerta tác dụng nhanh của Zoetis được thiết kế để giúp bảo vệ chống lại các bệnh nhiễm vi-rút gây thiệt hại cao.
Poulvac Procerta HVT-ND bảo vệ gia cầm chống lại virus MDV và ND, cho thấy khả năng bảo vệ từ 93% đến 98% khi vật nuôi 19 ngày tuổi nếu được chủng ngừa bằng hệ thống Embrex in ovo vào Ngày 18 của quá trình ấp.
Để giúp chống lại IBD, Poulvac Procerta HVT-IBD cung cấp sự bảo vệ cho đàn gà con nhanh chóng, toàn diện và mạnh mẽ trước mối nguy cơ từ vi-rút IBD hiện nay, thể hiện khả năng bảo vệ kháng vi-rút IBD ở gà con có mức kháng thể từ gà mẹ cao.
Poulvac Procerta HVT-IBD-ND, một sản phẩm vắc-xin vector kép (double insert vector vaccine) tiên tiến, mang lại cho vật nuôi khả năng bảo vệ sớm và mạnh mẽ chống lại ba bệnh – MDV, IBD và ND – chỉ bằng một liều vắc-xin.
Một nghiên cứu khác cho thấy Poulvac Procerta HVT-IBD-ND có khả năng bảo vệ chống lại IBD độc lực cao vào Ngày 18 khi được tiêm in ovo bằng công nghệ Embrex.
Một nghiên cứu khác cho thấy Poulvac Procerta HVT-IBD-ND có khả năng bảo vệ sớm chống lại virus ND velogenic ở Ngày 21 khi được tiêm in ovo bằng công nghệ Embrex.
Công nghệ in ovo của Embrex mang lại năm yếu tố thành công quan trọng cho tiêm vắc-xin in ovo, hỗ trợ phản ứng vắc-xin hiệu quả và giúp thu lợi ích từ việc sử dụng vắc-xin.
Năm yếu tố thành công trong công nghệ in ovo bao gồm:
Công nghệ Embrex được hỗ trợ bởi hơn 30 năm kinh nghiệm kết hợp về sức khỏe và kỹ thuật gia cầm, hợp tác với các nhà sản xuất chăn nuôi gia cầm để chủng ngừa hiệu quả cho đàn gà và giúp chúng phát triển miễn dịch hiệu quả chống lại dịch bệnh.
Zoetis cam kết cung cấp dịch vụ, tập huấn, hỗ trợ và công nghệ in ovo tiên tiến từ thương hiệu Embrex nổi tiếng toàn thế giới.
Lưu ý: Thông tin sản phẩm, đăng ký và tình trạng sẵn có có thể khác nhau tùy theo quốc gia và có thể thay đổi mà không có thông báo. Hãy liên lạc với đại diện Zoetis tại địa phương của bạn để biết chi tiết.
Tất cả các nhãn hiệu thuộc sở hữu của Zoetis Services LLC hoặc một công ty liên quan hoặc một bên cấp phép trừ khi có ghi chú khác. © 2024 Zoetis Services LLC. Bảo lưu mọi quyền. MM-35236
Tài liệu tham khảo theo yêu cầu đến tác giả